99%
QUYẾT ĐỊNH 2513/QĐ-UBND TỈNH DAKLAK LÀ GIẢ MẠO.
CĂN
CỨ:
1/ KHÔNG CÓ NGUỒN GỐC.
Căn cứ vào quyết định
737/QĐ-UBND ngày 23/3/2011
“ Công bố các danh mục văn bản quy phạm pháp luật hoặc có chứa quy phạm
pháp luật đã được rà soát năm 2010”.
- Tại khoản 1, Điều 1: Danh mục văn bản QPPL hoặc có chứa
QPPL hiện hành: 296 văn bản. Trong danh mục này, hoàn toàn không có quyết định
2513/QĐ-UBND.
- Tại khoản 2, Điều 1: Danh mục văn bản QPPL hoặc có chứa
QPPL bãi bỏ: 50 văn bản. Trong danh mục này tại số thứ tự số 50 cho thấy quyết
định 1599/QĐ-UBND tỉnh Daklak ban hành ngày 25/6/2009, thì lý do bãi bỏ: Do ban
hành không đúng hình thức, thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định tại Luật ban hành văn bản
QPPL..và tuyệt nhiên không có quyết định
2513 được cho là thay thế 1599.
Lý do: Theo văn
bản số 04/STP-XD&KTVB ngày 06/01/2017 “V/v phản hồi đơn kiến nghị kiểm tra
văn bản QPPL của Công ty TNHH Chế biến Cà phê Việt Trung”.
“Nguyên nhân bởi quyết định số 2513/QĐ-UBND
khi phát hành không gửi đến Sở Tư pháp nên khi rà soát không cập nhật được văn
bản này đã thay thế quyết định 1599/QĐ-UBND.”
Theo cách trả lời của Sở Tư pháp, hoàn toàn không thuyết phục.
Vì sao? Là bởi vì, tất cả các văn bản pháp luật đều có một bộ lý lịch nguồn gốc
ban hành ra các văn bản QPPL. Vì vậy khi xem xét quyết định 1599/QĐ-UBND thì buộc
phải có một bộ quyết định 2513/QĐ-UBND kèm theo bộ hồ sơ của quyết định 1599.
2/ VI PHẠM LUẬT BAN
HÀNH VĂN BẢN.
Luật ban hành văn bản QPPL cho thấy, để có một văn bản quy
phạm pháp luật thì buộc phải theo một trình tự quy định. Vì thế không có chuyện
“ UBND không gửi đến Sở Tư pháp, nên Sở không biết”. Cho đến ngày 23/8/2016 khi
Phòng an ninh kinh tế tỉnh Daklak vào cuộc thì lúc này Sở Tư pháp mới biết được
quyết định 2513/QĐ-UBND. Như vậy 7 năm sau Sở Tư pháp mới biết quyết định
2513/QĐ-UBND. Là một cơ quan tham mưu về pháp luật cho UBND tỉnh, không xem xét
rõ nguồn gốc, không hay biết vì UBND tỉnh không gửi quyết định 2513 nên Sở Tư
pháp không cập nhật được, tuy nhiên khi đã biết thì Sở Tư pháp thừa nhận ngay
quyết định 2513/QĐ-UBND mà không xem xét nguồn gốc. Điều này đã cho thấy Sở Tư
pháp vi phạm nghiêm trọng trong việc quản lý, tham mưu pháp luật đối với quyết
định 2513.
3/ QUYẾT ĐỊNH 2513 LÀ BẢN
PHOTO CỦA 1599.
Lý do gì? Quyết định
1599/QĐ-UBND tỉnh Daklak, ban hành ngày 25/6/2009 chỉ “sống” được 90 ngày, thì
quyết định 1599 được thay thế bởi quyết định 2513/QĐ-UBND tỉnh Daklak ban hành
ngày 21/9/2009? Đặc biệt nội dung của quyết định 2513 trùng lặp (photo) với quyết
định 1599/QĐ-UBND ! Nghĩa là 2513 được photo lại từ quyết định 1599 !!! chỉ
thay số quyết định, ngày tháng ban hành, và tiêu đề được rút gọn !
4/ SỬA CHỮA QUYẾT ĐỊNH
1599 ĐỂ CHO RA 2513.
Tại sao bản PDF của quyết định 1599/QĐ-UBND lại có “Điều 3”
phần ghi chú? Trong khi đó quyết định 1599 chỉ có Điều 1 và 2, hoàn toàn không
có điều 3. Vậy có phải chăng đây là một quyết định được sửa chữa lắp ghép để
cho ra một quyết định mới? Sự thật hoàn toàn đúng như vậy. Vì chính sự sửa chữa
để “kiến tạo” ra quyết 2513 nên quyết định 1599 đã có 3 lần hết hiệu lực!(23/3/2011;
21/9/2013; 21/9/2009).
5/ THỰC TẾ KHÔNG CÓ
TRONG CUỘC SỐNG.
Sở NN&PTNT là cơ quan quản lý có quan hệ hành chính đến
quyết định 1599/QĐ-UBND như vậy tại sao Sở NN&PTNT hoàn toàn không biết đến
quyết định 2513/QĐ-UBND, cụ thể là từ ngày Công ty chúng tôi nộp đơn xin cấp giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện attp là ngày 12/10/2012 thì đến ngày 12/10/2015 Sở
NN&PTNT mới có văn bản số 1682/Ttr-SNN chính thức đưa ra lý do vì quyết định
2513/QĐ-UBND nên không cấp cho chúng tôi. Tại sao? ngày chúng tôi nộp đơn, Sở
NN&PTNT không cho chúng tôi biết vì quyết định 2513? Để đến 3 năm sau mới
cho chúng tôi biết, và hoàn toàn không có bất kỳ một văn bản nào yêu cầu chúng
tôi bổ sung những giấy tờ còn thiếu, điều này chứng tỏ chúng tôi hoàn toàn
không có thiếu bất kỳ giấy tờ nào như Sở NN&PTNT đã đưa ra.
6/ CHÚNG TÔI ĐÃ CÔNG
KHAI, MINH BẠCH, ĐẦY ĐỦ CHỨNG CỨ ĐỂ THỰC HIỆN ĐÚNG TỪNG BƯỚC NHẬN ĐỊNH VỀ TÍNH
PHÁP LÝ.
Ngày 04/02/2017 chúng tôi đã gởi đơn Đề nghị và khiếu nại lần
2 lên UBND tỉnh Daklak, trong đơn tôi đã yêu cầu UBND tỉnh lựa chọn 1 trong 2
(vì không thể có hai quyết định cùng bãi bỏ một quyết định). Đó là chọn quyết định
737/QĐ-UBND ngày 23/3/2011 hoặc quyết định 2513/QĐ-UBND ngày 21/9/2009. Nếu chọn
quyết định 737 thì phải thông báo tuyên bố quyết định 2513 là giả mạo, không ra
quyết định bãi bỏ, bởi một quyết định giả mạo thì không có quyết định bãi bỏ.
Cho đến Đơn đề nghị và khiếu nại lần thứ 5, chúng tôi cũng không nhận được bất
kỳ văn bản trả lời nào của UBND tỉnh Daklak. Ngày 17/6/2017 chúng tôi đã gởi
Đơn yêu cầu UBND tỉnh “V/v xóa bỏ quyết định 2513/QĐ-UBND tỉnh Daklak ngày
21/9/2009. Nhưng UBND vẫn ra quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 17/7/2017 bãi bỏ
quyết định 2513/QĐ-UBND với lý do: Quyết định 2513 có nội dung trùng lặp với khoản 6, Điều 1, Nghị quyết
số 34/2008/NQ-HĐND tỉnh Daklak ngày 19/12/2008. Và đặc biệt đây cũng chính là nội
dung của quyết định 1599/QĐ-UBND. Như vậy quyết định 2513 và 1599 là một.
Căn cứ những cơ sở trên, chúng tôi cho rằng quyết định
2513/QĐ-UBND tỉnh Daklak, ban hành ngày 21/9/2009. Tỷ lệ 99% là giả mạo. MỤC ĐÍCH GIẢ MẠO
Là
dùng để đối phó với Công ty chúng tôi. Nếu cơ quan hành chính cho rằng căn cứ
tôi đưa ra không có cơ sở thì yêu cầu cơ quan chức năng làm rõ những vấn đề như
tôi đã nêu trên./.